Hướng dẫn FAQ Hỗ trợ: 0973 686 401
Nền tảng học Online#1 cho HS Tiểu Học

Phân biệt LAY và LIE

23/02/2016 09:41

 » Các cách diễn đạt câu điều kiện ngoài "if"
 » Các từ tiếng Anh quen thuộc thường bị phát âm sai
 » Cách học tốt môn Vật lý
LAY và LIE là 2 động từ rất dễ nhầm lẫn trong Tiếng Anh vì chúng có nét tương đồng về nghĩa. Hãy cùng nhau học cách phân biệt 2 động từ này các em nhé!

"To lay" là ngoại động từ, nghĩa là đặt cái gì xuống (một cách cẩn thận), cần một "object" đi sau nó.
Ví dụ:
- I lay the tray on the bed.
- We were laying the flowers on the table when she came in.
- She laid her hand upon his arm.
- The businessman had laid his cards on the table.

"To lie" có hai nghĩa là "nói dối" và "nằm", đều là nội động từ. Do đó, "lie" không cần một tân ngữ theo sau.
Ví dụ:
♦ lie (1): nằm
- I love to lie on a beach and read.
- The dog was lying by the gate waiting for me to come home.
- Last night, I lay on my bed and wept.
- For more than three years her son had lain in a coma.
♦ lie (2): nói dối
- He lies to everyone in his life, including himself.
- You say you like me, but I know you are lying.
- I’ve never talked to him since he lied to me.
- They knew that he had lied at the trial.

Động từ

Dạng
động từ

Nghĩa

Chia động từ với ngôi thứ 3 số ít ở
thì hiện tại

Hiện tại
phân từ 

Thì
quá khứ đơn (V2)

Quá khứ phân từ (V3)

Lay

Ngoại động từ

đặt cái gì xuống

He/She/It lays

laying

laid

laid

Lie (1)

Nội động từ

nằm

He/She/It lies

lying

lay

lain

Lie (2)

Nội động từ

nói dối

He/She/It lies

lying

lied

lied

BQT HỌC247