Hướng dẫn FAQ Hỗ trợ: 0973 686 401
Nền tảng học Online#1 cho HS Tiểu Học

5 bước giải quyết Bài tập Quy luật Di truyền

28/08/2016 11:07
Bài tập về Quy luật Di truyền là một trong bốn dạng bài tập khó thường xuất hiện trong các đề thi Sinh học THPT Quốc gia (di truyền quần thể, bài tập liên quan sơ đồ phả hệ, bài tập tích hợp và bài tập Quy luật Di truyền), học sinh phải giải các bài toán phối hợp theo mô hình: mô tả kết quả phép lại, tim ra quy luật chi phối, giải quyết các bài toán tìm kiểu gen, kiểu hình, tính xác suất đời con,...

Các bài tập quy luật di truyền mức độ khó thường là bài có sự phối hợp nhiều quy luật. Mỗi dạng toán đều có những kỹ thuật giải nhanh riêng, nhưng nhìn chung cần phải trải qua 05 bước:

Bước 1: Từ số liệu đề bài cho, phân tích tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con đối với từng tính trạng riêng rẽ, từ đó đưa ra quy luật đơn tính trạng chi phối tính trạng đó và kiểu gen của bố mẹ đem lai: Trội hoàn, trội không hoàn toàn, gen gây chết, tương tác gen…

Bước 2: Nhân các tỷ lệ đơn tính đó sẽ được tỷ lệ lý thuyết (tỷ lệ kỳ vọng), nếu tỷ lệ kỳ vọng này giống với tỷ lệ đề bài cho, chứng tỏ quy luật phân ly độc lập chi phối các tính trạng, chúng ta có thể giải quyết các bài toán phụ.

Bước 3: Nếu tỷ lệ kỳ vọng khác với tỷ lệ đề bài, chúng ta cần so sánh số kiểu gen, số kiểu hình đề ra và kỳ vọng để xác định quy luật liên kết gen hoàn toàn hay quy luật hoán vị gen.

Bước 4: Sau khi xác định được quy luật chi phối trong bài toán, ta tiến hành xác định kiểu gen của các cá thể đem lai (dị hợp tử đều (đồng) hay dị hợp tử chéo (đối)).

Bước 5: Giải quyết các bài toán xác suất kèm theo, hoặc xem xét các mệnh đề đúng/sai để trả lời câu hỏi.

Ví dụ:

Ở một loài thực vật, tiến hành tự thụ phấn cây quả dẹt chín sớm, ta thu được kết quả: 38,25% cây quả dẹt, chín sớm; 6,75% cây quả tròn, chín muộn; 6% cây quả dài, chín sớm; 18% cây quả dẹt, chín muộn; 30,75% cây quả tròn, chín sớm; 0,25% cây quả dài, chín muộn. Thời gian chín ở một cặp gen quy định, quá trình giảm phân tạo giao tử có diễn biến như nhau ở quá trình sinh noãn và sinh hạt phấn. Xác định kiểu gen và tính tỉ lệ giao tử của cơ thể đem lai.

Cách giải:

Bước 1: Xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng.

Xét tính trạng hình dạng quả, đời con phân ly: 9 dẹt: 6 tròn: 1 dài – Tương tác bổ trợ

Quy ước: A-B-: quả dẹt; aabb : quả dài ; A-bb; aaB- : quả tròn

F1: AaBb (quả dẹt) x AaBb (quả dẹt).

Xét sự di truyền thời gian chín

F2 phân li chín sớm : chín muộn = 3 : 1 → Quy luật phân li.

Quy ước: D : chín sớm, d : chín muộn

F1 : Dd (chín sớm) x Dd (chín sớm)

Tỷ lệ kỳ vọng phân ly độc lập là (9 : 6 : 1)(3 : 1) = 27: 18 : 3 : 9 : 6 : 1, số lớp kiểu hình kỳ vọng là 3x2 = 6 lớp. Tỷ lệ trên khác tỷ lệ đề bài cho là: 38,25: 18: 30,75: 6,75 : 6 : 0,25, số lớp kiểu hình đủ 6 lớp so với kỳ vọng.

→ 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng và xảy ra hoán vị gen.

Bước 2: Xác định kiểu gen

+ Trong tương tác 9:6:1, vai trò của alen A và B trong việc hình thành kiểu hình là như nhau nên việc locus A liên kết với D hay B liên kết với D không phải là vấn đề, cả hai trường hợp đều thỏa mãn.

+ F2    xuất hiện kiểu hình quả dài, chín sớm (aabbD-) = 6% là lớn hơn kiểu hình quả dài, chín muộn aabbdd = 0,25%, suy ra Ftạo loại giao tử \underline{abD} hoặc \underline{baD} lớn hơn \underline{abd} hoặc \underline{bad} \rightarrow các gen liên kết theo vị trí chéo.

Vậy các gen đem lai là: \frac{Ad}{aD}Bb hoặc Aa\frac{Bd}{bD} .

Bước 3: Tính tần số hoán vị và các bài toán phụ đưa ra:

Lấy trường hợp cụ thể B liên kết với D, kiểu gen cơ thể đem lai là  Aa\frac{Bd}{bD}

Ta có kiểu hình quả dài, chín muộn aa\frac{bd}{bd} xuất hiện với tần số 0,25%, mà aa xuất hiện trong phép lai Aa \times Aa với tỷ lệ là  \frac{1}{4} , do vậy \frac{bd}{bd} có tỷ lệ là 1%, giao tử \underline{bd} có tỷ lệ là 10% \rightarrow Tần số hoán vị gen là 20%.

Mod Sinh học