-
Câu 1:
Một quần thể động vật được phân bố trong không gian như thế nào nếu mỗi động vật tích cực bảo vệ lãnh thổ của nó?
-
Câu 2:
Charles Darwin đã đề xuất vấn đề nào dưới đây?
-
Câu 3:
Mỗi tế bào trong một cơ thể bình thường của con người đều được nhân lên từ hợp tử. Tuy nhiên, cuối cùng các tế bào trở thành biệt hóa để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng cụ thể. Điều gì giải thích rõ nhất sự xuất hiện này?
-
Câu 4:
Quá trình sao chép ADN đi theo hướng nào trên hai mạch của phân tử ADN?
-
Câu 5:
Khi nói về điều hòa hoạt động của gen ôperon Lac mô hình của J.Monô và F.Jacop thì phát biểu nào sau đây là ĐÚNG?
(1) Vùng khởi động P (promoter): Nơi mà ARN Polimerase bám vào khởi đầu phiên mã.
(2) Vùng vận hành O (operator): Có trình tự nucleotit đặc biệt để protein ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã.
(3) Nhóm gen cấu trúc Z, A, Y quy định tổng hợp enzim tham gia phản ứng phân giải đường lactozo trong môi trường để cung cấp cho tế bào.
(4) Khi gen điều hòa hoạt động sẽ không thể tổng hợp nên protein ức chế.
-
Câu 6:
Điều nào sau đây sẽ làm tăng kích thước quần thể động vật?
-
Câu 7:
Câu nào dưới đây mô tả giá trị thích nghi theo quan điểm tiến hóa?
-
Câu 8:
Cơ chế nào dưới đây cho phép các nhà tiến hóa dự đoán tốt nhất tần số alen trong quần thể theo thời gian?
-
Câu 9:
Ở người, mù màu đỏ - xanh lục là một tính trạng do đột biến lặn ở một gen nằm trên nhiễm sắc thể X. Tất cả nam giới có một alen đột biến là bị mù màu. Nữ giới mang 1 alen đột biến không bị mù màu. Bản chất của gen gây mù màu đỏ - xanh lục là gì?
-
Câu 10:
Con người có thể thay đổi đáng kể môi trường của họ để tăng trưởng dân số. Cái nào sau đây mô tả tốt nhất những gì con người đang tác động để cho phép tăng kích thước quần thể?
-
Câu 11:
Câu nào nói về nguồn gốc chung là ĐÚNG?
-
Câu 12:
Hai quần thể thỏ được phân cách bằng dãy núi khoảng 1 triệu năm. Theo thời gian những ngọn núi bị sói mòn, và bây giờ xuất hiện một lối đi cho phép tiếp xúc giữa các cá thể từ hai quần thể. Các nhà khoa học đang nghiên cứu những con thỏ này và xác định rằng chúng bây giờ là 2 loài riêng biệt do sự cách ly trước hợp tử. Những điều nào sau đây không hỗ trợ cho kết luận này?
-
Câu 13:
Tỷ lệ ADN trong tế bào của người nam giới xuất phát từ mỗi cha mẹ như thế nào?
-
Câu 14:
Tại sao việc duy trì nhiệt độ cơ thể cao (ví dụ 37oC) là vấn đề thách thức hơn đối với động vật nhiệt đới có kích thước nhỏ so với động vật có kích thước lớn?
-
Câu 15:
Tại sao các con đực có thể cung cấp giao tử có sự đa dạng di truyền nhiều hơn con cái?
-
Câu 16:
Một nhà thực vật học muốn lai một loại hoa Cúc mới màu cam. Cô ấy cho lai cây hoa màu vàng với cây hoa màu đỏ, cây hoa Cúc màu vàng mang kiểu gen dị hợp trong đó alen trội quy định màu vàng, alen lặn quy định màu trắng. Trường hợp nào sau đây có thể tạo ra cây màu cam?
-
Câu 17:
Trong thí nghiệm của Mendel với cây Đậu, ông mô tả hai gen không liên kết quy định hình dạng hạt và màu sắc hạt.
Ông đã cho lai cây đồng hợp tử hạt xanh, nhăn với cây đồng hợp tử vàng, trơn. Tất cả cây F1 kết quả đều có hạt vàng, tròn. Nếu cây F1 được lai với cây đồng hợp tử vàng, nhăn, tỷ lệ phần trăm con có hạt vàng, tròn là bao nhiêu?
-
Câu 18:
Ở gà, con mái có hai nhiễm sắc thể giới tính khác nhau (Z và W) trong khi con trống có hai nhiễm sắc thể Z. Một gen liên kết nhiễm sắc thể Z kiểm soát vệt vằn trên lông với alen B là trội gây vệt vằn và alen b không gây vệt vằn. Phép lai nào sau đây sẽ cho toàn bộ con mái có cùng kiểu hình và toàn bộ con trống sẽ có cùng một kiểu hình.
-
Câu 19:
Ở người, các gen mù màu đỏ - xanh lá cây (R= bình thường, r = mù màu) và bệnh hemophilia A (máu khó đông), (H = bình thường, h = bệnh hemophilia) liên kết trên nhiễm sắc thể X và cách nhau 3 đơn vị bản đồ.
Một người phụ nữ có mẹ bị mù màu và có bố bị bệnh hemophilia A đang mang thai một bé trai và muốn biết khả năng con mình sẽ có thị lực bình thường và đông máu. Xác suất đứa trẻ có thị lực bình thường và không bị máu khó đông là bao nhiêu?
-
Câu 20:
Chiều cao của cây được di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp, mỗi alen trội đều có tác dụng làm cây cao hơn.
Trong một loài cây, chiều cao được tìm thấy dao động từ 6 đến 36 cm. Cho lai hai cây 6 cm và 36cm, kết quả là tất cả các con đều cao 21 cm. Trong các cây F2, hầu hết các cây là 21cm và chỉ có 1/64 trong số đó là 6 cm. Cho biết có bao nhiêu ý sau đây đúng?
1. Ba gen liên quan đến việc xác địոh độ cao của cây.
2. Sáu kiểu hìոh khác nhau đã được quan sát thấy trong F2.
3. Có 7 kiểu gen có thể có ở cây cao 21 cm.
4. Trong F2, số сâу 11 cm tương đương với số сâу 26 cm.