YOMEDIA

Đề thi THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thời gian làm bài: 180 phút Số lượng câu hỏi: 0 câu Số lần thi: 0
YOMEDIA

Câu hỏi trắc nghiệm (10 câu):

 

  • Câu 1:

    Sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ nào trong khổ thơ thứ nhất?

    • Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

                                     Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

                                     Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

                                     Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa

                                     Óng tre ngà và mềm mại như tơ

                                     Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát

                                     Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

                                     Như gió nước không thể nào nắm bắt

                                     Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh

                                     Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy

                                     Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn

                                     Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối

                                     Tiếng heo may gợi nhớ những con đường

                                     Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng

                                     Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta

                                     Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất

                                     Nàng Mị Châu quỳ xuống lạy cha già.

                                     Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng

                                     Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguôi

                                     Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán

                                     Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời.

                                                                    (Trích Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ, Thơ Việt Nam 1945-1985, NXB Giáo dục, 1985, tr.218)

    Lời giải:

    Những từ ngữ thể hiện sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt: vẹn tròn, vầng trăng cao, đêm cá lặn sao mờ, bùn, lụa, óng tre ngà, mềm mại như tơ. (Thí sinh cần chỉ ra ít nhất 02 từ ngữ trong các từ ngữ trên). (0,25 điểm)

  • Câu 2:

    Kể tên hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai và thứ ba.

    Lời giải:

    Kể tên được hai biện pháp tu từ trong các biện pháp: so sánh, liệt kê, điệp, ẩn dụ. (0,25 điểm)

  • Câu 3:

    Nêu nội dung chính của đoạn trích.

    Lời giải:

    Nội dung chính của đoạn trích: (0,5 điểm)

    Khẳng định vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt.

    Thể hiện niềm tự hào và tình yêu của tác giả đối với tiếng Việt.

  • Câu 4:

    Từ đoạn trích, anh/chị hãy bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt. (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng)

    Lời giải:

    Bày tỏ cảm nghĩ chân thành, sâu sắc của bản thân (có thể trình bày theo hướng: tự hào, yêu quý, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt,...). (0,50 điểm)

  • Câu 5:

    Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    • Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:

               Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là nếu lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mỏng manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng, nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.

                                                   (Theo A. L. Ghéc-xen, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.31)

    Lời giải:

    Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/phương thức nghị luận. (0,25 điểm)

  • Câu 6:

    Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của “cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình” được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh nào?

    Lời giải:

    Hình ảnh so sánh: một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ, gọn gàng. (0,25 điểm)

  • Câu 7:

    Tại sao tác giả cho rằng: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn”?

    Lời giải:

    Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn vì: (0,5 điểm)

    - Đó là cuộc sống nghèo nàn.

    - Đó là hạnh phúc mỏng manh và sự êm ấm tạm thời.

    - Nó khiến con người không có khả năng vượt qua những dông tố của cuộc đời.

  • Câu 8:

    Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi “cái tuyệt đối cá nhân”? (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng)

    Lời giải:

    Thể hiện suy nghĩ hợp lí, thuyết phục về cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân  (có thể trình bày theo hướng: cuộc sống con người có ý nghĩa hơn khi xác lập được mối liên hệ giữa cái tôi với cái ta, giữa cá nhân với cộng đồng,...). (0,5 điểm)

  • Câu 9:

    Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình. Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) bàn luận về ý kiến trên.

    Lời giải:

     a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25 điểm)

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự  hèn nhát khiến con người tự đánh  mất   mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình. (0,25 điểm)

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận;  kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

    * Giải thích: (0,25 điểm)

    - Hèn nhát: thiếu can đảm đến mức đáng khinh; dũng khí: sức mạnh tinh thần trên mức bình thường, dám đương đầu với những trở lực, khó khăn, nguy hiểm.

    - Nội dung ý kiến: một mặt phê phán những kẻ hèn nhát tự đánh mất chính mình; mặt khác đề cao những người có dũng khí dám sống là chính mình.

    * Bàn luận: 1,25 (điểm)

    Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục; dưới đây là một hướng giải quyết:

    - Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình: (0,5 điểm)

    + Sự hèn nhát làm cho con người thiếu tự tin, không dám bộc lộ chủ kiến, dễ a dua; không đủ nghị lực để thực hiện những mong muốn chính đáng của bản thân.

    + Sự hèn nhát khiến con người không thể vượt qua những cám dỗ, dục vọng tầm thường; không dám đấu tranh với cái xấu, cái ác; không dám lên tiếng bênh vực cái thiện, cái đẹp.

    - Dũng khí giúp con người được là chính mình: (0,5 điểm)

    + Dũng khí giúp con người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; dám dấn thân theo đuổi những đam mê chính đáng, phát huy cao độ năng lực bản thân.

    + Dũng khí tạo nên sức mạnh kiên cường giúp con người dám đương đầu với những thách thức; dám bênh vực lẽ phải, bảo vệ chân lí.

    - Mở rộng: (0,25 điểm)

    + Dũng khí không đồng nghĩa với sự liều lĩnh, bất chấp; sống là chính mình không đồng nghĩa với chủ nghĩa cá nhân cực đoan; do đó, con người cần tôn trọng cá tính, sự khác biệt và cũng cần biết hợp tác vì chính nghĩa.

    + Việc dám sống là chính mình của mỗi người sẽ góp phần làm nên bản lĩnh sống của dân tộc.

    * Bài học nhận thức và hành động: (0,25 điểm)

    Cần nhận thức đúng đắn sự tiêu cực của lối sống hèn nhát và sự tích cực của lối sống có dũng khí; từ đó, bày tỏ quan niệm sống của chính mình và rút ra bài học hành động phù hợp cho bản thân.

    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. (0,25 điểm)

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25 điểm)

     

  • Câu 10:

    Có ý kiến cho rằng: Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của  con người. Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

    Lời giải:

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25 điểm).

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình huống bất thường nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.
    (0,5 điểm).

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

    * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: (0,25 điểm)

    - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, chuyên viết về cuộc sống và con người nông thôn.

    - Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, tác giả đã sáng tạo được tình huống “nhặt vợ” độc đáo.

    * Nêu nội dung ý kiến: khẳng định thành công của tác giả trong việc xây dựng tình huống độc đáo (tính chất bất thường), giàu ý nghĩa nhân bản (thể hiện khát vọng bình thường của con người). (0,25 điểm).

    * Phân tích tình huống: (1,25 điểm)

    - Nêu tình huống: Tràng - một nông dân ngụ cư nghèo khổ, ngờ nghệch, xấu xí, đang ế vợ bỗng nhiên “nhặt” được vợ giữa nạn đói khủng khiếp. (0,25 điểm)

    - Tính chất bất thường: giữa nạn đói kinh hoàng, khi người  ta  chỉ  nghĩ  đến  chuyện sống - chết thì Tràng lại lấy vợ; một người tưởng  như không  thể lấy được  vợ lại “nhặt” được vợ một cách dễ dàng; Tràng “nhờ” nạn đói mới có được vợ còn người đàn bà vì đói khát mà theo không một người đàn ông xa lạ; việc Tràng có vợ khiến cho mọi người ngạc nhiên, không biết nên buồn hay vui, nên mừng hay lo;... (0,5 điểm)

    - Khát vọng bình thường mà chính đáng của con người: khát vọng được sống (người đàn bà đói khát theo không về làm vợ Tràng); khát vọng yêu thương, khát vọng về mái ấm gia đình (suy nghĩ và hành động của các nhân vật đều hướng tới vun đắp hạnh phúc gia đình); khát vọng về tương lai tươi sáng (bà cụ Tứ động viên con, người vợ nhặt nhắc đến chuyện phá kho thóc, Tràng nghĩ đến lá cờ đỏ sao vàng,...);... (0,5 điểm)

    * Bình luận: (0,75 điểm)

    Thí sinh cần đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng: ý kiến xác đáng vì đã chỉ ra nét độc đáo và làm nổi bật ý nghĩa quan trọng của tình huống truyện trong việc thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác giả.
    Có thể xem ý kiến là một định hướng cho người đọc khi tiếp nhận tác phẩm Vợ nhặt, đồng thời là một gợi mở cho độc giả về cách thức tiếp cận truyện ngắn theo   đặc trưng thể loại.

    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. (0,5 điểm)

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25 điểm)

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF