Hướng dẫn FAQ Hỗ trợ: 0973 686 401
Nền tảng học Online#1 cho HS Tiểu Học

GIỚI THIỆU BÀI HỌC

Phần một: Tác giả Hồ Chí Minh

  • Vài nét lịch sử
  • Sự nghiệp thơ văn
  • Tổng kết

Phần hai: Tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”

  • Giới thiệu chung
  • Đọc – Hiểu văn bản
  • Tổng kết

NỘI DUNG BÀI HỌC

I. Tìm hiểu chung:

1- Hoàn cảnh sáng tác:

Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng minh, Nhân dân cả nước vùng dậy giành chính quyền.

Ngày 26/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản "Tuyên ngôn Độc lập".

Ngày 2/9/1945 trước hàng vạn đồng bào tại quảng trường Ba Đình, Bác Hồ đọc bản "Tuyên ngôn Độc lập" khai sinh nước Việt Nam mới.

Văn kiện chính trị này ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: những lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang có dã tâm cướp nước ta lần nữa. Thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng vậy đương nhiên Đông Dương phải thuộc quyền "bảo hộ" của người Pháp. Bản Tuyên ngôn đã cương quyết bác bỏ luận điệu đó.

2-  Đối tượng hướng tới:

- Đồng bào cả nước.

- Nhân dân thế giới.

- Các thế lực thù địch và cơ hội quốc tế.

3- Mục đích:

- Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam

- Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam

- Ngầm bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trước dư luận quốc tế.

4- Các giá trị của bản tuyên ngôn:

- “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị to lớn trên nhiều phương diện:

- Giá trị lịch sử: “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.

- Giá trị nghệ thuật:

+ “Tuyên ngôn Độc lập” là tác phẩm chính luận đặc sắc, mẫu mực. Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc…

+ “Tuyên ngôn Độc lập” còn là áng văn tâm huyết của Hồ Chí Minh, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của dân tộc ta.

5- Chủ đề: "Tuyên ngôn Độc lập" là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử to lớn tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên độc lập tự do của dân tộc; đồng thời, thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của nhân dân Việt Nam.

6- Tóm tắt văn bản:

- Bản tuyên ngôn mở đầu bằng việc khẳng định quyền bình đẳng và tự do của con người qua việc trích dẫn “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” năm 1791 của nước Pháp.

- Sau đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp và đề cao cuộc đấu tranh chính nghĩa của dân tộc Việt Nam - đã đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm và đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.

- Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố trịnh trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quyền tự do, độc lập của dân tộc ta và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập của toàn dân tộc.

II. Đọc hiểu văn bản:

1. Cấu trúc của bản tuyên ngôn:

Để đạt được những mục đích đặt ra trong bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã xây dựng cấu trúc bản Tuyên ngôn với các vấn đề lớn là:

- Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn: quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do của con người, của dân tộc.

- Cơ sở thực tiễn: là bản án kết tội thực dân Pháp; khẳng định vai trò chính trị của nhân dân Việt Nam và mặt trận Việt Minh.

- Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập: khẳng định nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do ấy.

2. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn:

- Hồ Chí Minh đã trích dẫn bản “Tuyên ngôn Độc lập” (1776) của nước Mỹ và bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Cách mạng Pháp. Việc trích dẫn này có ý nghĩa:

+ Để làm căn cứ pháp lí cho bản tuyên ngôn của Việt Nam. Đó là những bản tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới thừa nhận. Từ đó đi đến khẳng  định quyền tự do bình đẳng của toàn dân tộc một cách thuyết phục.

+ Dùng chính những tuyên ngôn của kẻ thù để chống lại kẻ thù. Đây là thủ pháp “lấy gậy ông đập lưng ông”.

+ Có ý nghĩa trong việc vạch trần bộ mặt xảo trá của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế.

=> Thể hiện tài năng chính luận trong ngòi bút của Hồ Chí Minh: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.

3. Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn

- Để bác bỏ luận điệu Pháp có công khai hóa nước Việt Nam, Bác dùng những dẫn chứng trên hai phương diện: chính trị và kinh tế

+ Pháp rêu rao “khai hóa tự do” cho Việt Nam nhưng “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”

+ Pháp rêu rao “khai hóa bình đẳng” cho Việt Nam nhưng “lập ra ba chế độ khác nhau ở Bắc, Trung, Nam để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết”.

+ Pháp rêu rao “khai hóa bác ái” cho Việt Nam nhưng “chúng thi hành những luật pháp dã man”.

- Để bác bỏ luận điệu Pháp có công bảo hộ, Tuyên ngôn dùng sự thật lịch sử để thuyết phục:

+ Năm 1940, Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.

+ Ngày 09/3/1945, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp, bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.

+ Khẳng định “Trong 5 năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật”.

- Để bác bỏ luận điệu Pháp ủng hộ Đồng minh, Bác đưa ra sự so sánh bằng sự thật lịch sử:

+ Pháp hai lần bán nước ta cho Nhật.

+ Việt Minh kêu gọi Pháp liên minh chống Nhật thì Pháp lại “thẳng tay khủng bố Việt Minh”.

- Những lập luận về lập trường chính nghĩa của nhân dân ta:

+ Nhân dân ta đã đứng về phe Đồng Minh chống Phát xít.

+ Nhân dân ta đã làm nên cuộc cách mạng dân tộc dân chủ: tiên phong chống Nhật, giành lấy đất nước từ tay Nhật, để lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa “Pháp chạy. Nhật hàng. Vua Bảo Đại thoái vị”.

+ Quyền độc lập của dân tộc Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân chủ, bình đẳng của Đồng Minh ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn.

=> Đoạn này, với sự lập luận chặt chẽ, logic theo quan hệ nhân quả, dẫn chứng xác thực và đầy sức thuyết phục để làm nổi bật cở sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.

4. Tuyên bố độc lập:

- Là sự khẳng định “Nước Việt Nam có quyền” và “Sự thật đã trở thành một nước độc lập”. Đây là lời khẳng định và là lời tuyên bố công khai.

- Bày tỏ quyết tâm “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”, thể hiện quyết tâm, kêu gọi đồng bào cả nước chung sức giữ gìn độc lập, tự do vừa giành được.

=> Lời tuyên ngôn với những lời lẽ thuyết phục dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn của bản Tuyên ngôn.

Miễn phí

NỘI DUNG KHÓA HỌC

Học thử khóa H2 môn Ngữ văn năm 2018

Trải nghiệm miễn phí 2 bài học Chuyên đề 1: Ngữ văn lớp 12 (Từ 1945 đến hết TK XX)
 Giáo viên: Cô Phan Thị Mỹ Huệ

Chuyên đề 1: Ngữ văn lớp 12 (Từ 1945 đến hết TK XX)

Ở chuyên đề này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu văn học hiện đại Việt Nam ở giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Chuyên đề được thiết kế theo trình tự các tác phẩm trong SGK Ngữ Văn 12 (kể cả các tác phẩm văn học nước ngoài). Đến với khóa học H2, chuyên đề 1, ngoài việc được thầy cô giảng dạy và cung cấp đầy đủ tài liệu cho phần nội dung quan trọng của các tác phẩm, các em cũng sẽ được tìm hiểu một cách chi tiết các tác phẩm nước ngoài, tìm hiểu về các tác gia nổi tiếng trên thế giới cũng như nền văn học tiến bộ của nhân loại (mà hầu hết các thầy cô giáo trên trường ít chú trọng và có thể bỏ qua).
 Giáo viên: Cô Phan Thị Mỹ Huệ

Chuyên đề 2: Kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản

Để làm tốt phần đọc hiểu văn bản, đòi hỏi phải có một năng lực đọc hiểu văn bản nhất định trên một nền tảng kiến thức cơ bản. Vì vậy, học sinh cần phải được trang bị một cách có hệ thống những kiến thức, kĩ năng để phục vụ cho việc đọc hiểu văn bản. Chuyên đề này sẽ tập trung vào những kiến thức trọng tâm, những lưu ý khi làm dạng bài đọc hiểu, giúp các em có thể lấy trọn vẹn 3 điểm.
 Giáo viên: Cô Phan Thị Mỹ Huệ

Chuyên đề 3: Kỹ năng làm bài văn, đoạn văn Nghị luận xã hội

Phần NLXH là phần không thể thiếu trong các đề thi môn Ngữ Văn. NLXH cũng là phần quá đỗi quen thuộc đối với các thí sinh. Tuy nhiên, các em thường khó lấy trọn vẹn điểm, bởi phần lớn các em không xác định đầy đủ luận điểm để nghị luận. Chuyên đề này sẽ hướng dẫn các em kĩ năng làm bài văn và đoạn văn NLXH.
 Giáo viên: Cô Phan Thị Mỹ Huệ

Chuyên đề 4: Kỹ năng làm bài Nghị luận văn học

Nghị luận văn học là một phần không thể thiếu các đề thi môn Ngữ văn. Thế nhưng, các em vẫn còn gặp khó khăn trong việc phân tích các đề nghị luận văn học. Với chuyên đề này, các em sẽ được trang bị một số kỹ năng và lưu ý cần thiết, được củng cố lại kiến thức văn học qua từng dạng đề, vận dụng trực tiếp để giải quyết đề bài một cách linh hoạt, đạt được điểm số cao.
 Giáo viên: Cô Phan Thị Mỹ Huệ

Chuyên đề 5: Ôn tập chương trình Ngữ văn lớp 11

Trong cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn, nội dung chương trình 11 chiếm khoảng 15-20% tổng số điểm. Việc trang bị cho mình một nền tảng kiến thức vững vàng sẽ giúp các em tự tin hoàn thành bài thi của mình. Chuyên đề này giúp các em hệ thống hóa lại các kiến thức trọng điểm Ngữ văn lớp 11 thông qua các tác phẩm tiêu biểu.
 Giáo viên: Cô Phan Thị Mỹ Huệ
52
Bài 1
Hỏi đáp
53
Bài 2
Hỏi đáp
54
Bài 3
Hỏi đáp
55
Bài 4
Hỏi đáp
56
Bài 5
Hỏi đáp
57
Bài 6
Hỏi đáp
58
Bài 7
Hỏi đáp
59
Bài 8
Hỏi đáp
60
Bài 9
Hỏi đáp
61
Bài 10
Hỏi đáp